15 lượt mua
Trang chủ/ Tuyển tập dòng văn Phan Huy (nhánh Sài Sơn) - Tập 1
NXB | Người dịch: | ||
Năm XB: | 2019 | Loại sách: | Ebook; |
Khổ sách: | 16 x 24 | Số trang: | 946 |
Quốc gia: | Việt Nam | Ngôn ngữ: | vi |
Mã ISBN: | 978-604-55-4281-1 | Mã ISBN Điện tử: | 978-604-355-054-2 |
Thực hiện Dự án "Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến", sau Tuyển tập Ngô gia văn phái, Nhà xuất bản Hà Nội tiếp tục giới thiệu với độc giả thêm một "văn phái" nữa của Thăng Long, đó là Tuyển tập dòng văn Phan Huy (nhánh Sài Sơn). Như tên gọi, bộ sách tuyển chọn những tác phẩm tiêu biểu trong thành tựu trước tác của các tác giả dòng văn Phan Huy ở Sài Sơn, một vùng đất địa linh nhân kiệt, phía tây kinh thành Thăng Long xưa, nay thuộc huyện Quốc Oai, Hà Nội.
Họ Phan là một dòng họ lâu đời, có danh vọng ở triều Lê. Truy về ngọn nguồn thì họ Phan quê gốc ở Thạch Hà, Hà Tĩnh, từ thời Lê Trang Tông (1533-1548) đã có người "phò Lê diệt Mạc". Các đời sau đó đều hiển phát về đường võ, con gái đến 5 người là cung tần trong phủ Chúa. Mãi đến đời thứ 8, ngành thứ mới có Phan Huy Cận đỗ "lưỡng nguyên" Tiến sĩ khoa Giáp Tuất (1754). Từ đấy họ Phan bắt đầu hiển đạt về đường văn và cũng bắt đầu lập nghiệp ở Sài Sơn, hình thành một "dòng văn" nơi quê hương mới này.
Dưới thời phong kiến, thành tựu văn chương thường được nuôi dưỡng, trưởng thành và gắn bó với sự phát triển của dòng họ. Phan Huy cũng vậy, dòng văn có 7 tác giả chính, nói chung đều là những người có địa vị chủ chốt trong triều đình, là những chính khách xuất sắc, những tác gia tiêu biểu, như Phan Huy Cận, Phan Huy Ích, Phan Huy Thực. So với dòng văn Ngô Thì, dòng văn Phan Huy xuất hiện muộn hơn, người mở đầu là Phan Huy Cận (đồng thời với Ngô Thì Sĩ), mới chỉ có một vài bài văn ngắn. Nhưng đến thế hệ thứ hai thì thành tựu đã bộc phát với Phan Huy Ích. Cũng có thể nói, Phan Huy Ích, Phan Huy Ôn đã khẳng định sự trụ vững của một Dòng văn, để rồi đến thế hệ thứ ba Phan Huy Thực, Phan Huy Chú đã đưa Dòng văn Phan Huy đến bước cực thịnh, tạo được những đặc trưng riêng của một Dòng văn, có những đóng góp mới và riêng vào nền văn hóa văn học nước nhà. Bộ Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú là một bộ sách đảm nhiệm được địa vị đó, những bổ sung thêm về tri thức, kiến thức, cả phương pháp tư duy khoa học mà bộ sách thực hiện được đã đem lại được những thành tựu mới mà trong lịch sử văn hóa nước nhà trước ông (và có thể đến cả ngày nay) chưa có công trình nào vượt qua được. Ngoài ra dòng văn Phan Huy cũng có những đóng góp mới về văn thơ Nôm, góp phần làm nên sự phong phú, rạng rỡ của diện mạo văn thơ Nôm thế kỷ XVIII - XIX.
Thành tựu của Dòng văn Phan Huy lâu nay cũng đã được giới thiệu, đặc biệt là những tác giả và tác phẩm lớn, như Phan Huy Ích, Phan Huy Chú, bản dịch Chinh phụ ngâm, bản dịch Tì bà hành. Làm Tuyển tập lần này, Nhà xuất bản mong muốn giúp độc giả có được cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về thành tựu trước tác của một dòng họ trong tư thế một dòng phái văn học - "văn gia" mà Nhóm biên soạn định danh là "Dòng văn Phan Huy - nhánh Sài Sơn". Sách do nhóm các nhà nghiên cứu văn học và Hán Nôm học thực hiện, PGS. TS. Trần Thị Băng Thanh và TS. Phạm Ngọc Lan làm đồng Chủ biên. Công trình ưu tiên giới thiệu những tác phẩm chưa được công bố nhưng cũng tuyển chọn lại hầu hết những tác phẩm quan trọng để bảo đảm tính hệ thống và đặc điểm thành tựu của Dòng văn.
MỤC LỤC | |
- Lời Nhà xuất bản | 5 |
- Quy cách biên soạn | 7 |
- DÒNG VĂN PHAN HUY THẾ KỶ XVIII - XIX, ĐÔI NÉT TỔNG QUAN | 11 |
TÁC PHẨM TUYẾN CHỌN | 51 |
PHAN HUY CẬN | |
Tiêu sử | 53 |
Ngũ kinh toản yếu đại toàn tự (Lời tựa Ngũ kinh toản yếu đại toàn) | 54 |
PHAN HUY ÍCH | |
Tiêu sử | 57 |
DỤ AM NGÂM LỤC | 61 |
- Dụ Am ngâm lục tự (Bài tựa Dụ Am ngâm lục) | 63 |
Sách 1. DẬT THI LƯỢC TOẢN I | 66 |
- Canh Dần quý xuân hổi, chiêu Phan Mậu Hiên tựu Bích Câu thư ngụ (Ngày 30 tháng Ba năm Canh Dần (1770), mời Phan Mậu Hiên đến nhà học ở Bích Câu) | 66 |
- Trọng hạ, kí Hải An Đoàn khế (Tháng Năm, gửi bạn họ Đoàn người ở Hải An) | 67 |
- Tặng Hoạch Trạch Nhữ Tốn Trai (Tặng Nhữ Tốn Trai, người làng Hoạch Trạch) | 69 |
- Tân Mão Hương thí cử ưu trúng Giải nguyên, trọng đệ diệc dự trúng cách, phó kinh bái yết, tại đô trung hỉ phú (Khoa thi Hương năm Tân Mão (1771), tôi đỗ vào loại ưu trúng Giải nguyên, em trai thứ hai cũng thi đỗ, cùng lên kinh đô lạy thăm cha, dọc đường vui làm bài thơ này) | 70 |
- Quý Tỵ thu, phụng thăng Sơn Nam xứ Tả mạc, đăng trình phó nhậm ngẫu đắc (Mùa thu năm Quý Tỵ (1773), được thăng chức Tả mạc xứ Sơn Nam, khi lên đường nhậm chức, ngẫu nhiên làm bài thơ) | 72 |
- Trọng đông hồi kinh để, ký Đoàn Nguyễn nhị khế (Tháng Mười một, trở về nhà riêng ở kinh đô, gửi hai bạn họ Đoàn và họ Nguyễn)... | 74 |
- Giáp Ngọ quý xuân Hương thí, sắc chỉ phân tông Hà Trung Huấn đạo Nguyễn khế phó giáo sở ứng vụ, ngã diệc đính kì tựu nam ty, dĩ thi tác biệt (Khoa thi Hương cuối xuân năm Giáp Ngọ (1774), có sắc chỉ cử bạn Nguyễn của tôi làm Huấn đạo phủ Hà Trung tới giáo sở làm việc, tôi cũng đúng hạn ấy đến ty trấn Sơn Nam, bèn làm thơ tặng biệt) | 75 |
- Trung hạ dư thừa nhị ti quan ủy sai điển khảo Đông Quan huyện, tuyển cử sĩ, nguyệt dư thoan sự, ngẫu phú (Tháng Năm, tôi được quan của hai ti ủy nhiệm khảo xét học trò ở huyện Đông Quan, được hơn một tháng xong việc, ngẫu nhiên làm thơ) | 77 |
- Tam đệ Nhã Hiên phó thu thí, liên quán quận tuyển, văn tín ký hỉ (Em trai thứ ba của tôi là Nhã Hiên đi thi Hương, mấy kì thi liền đỗ đầu quận, tôi nghe tin gửi thư mừng) | 78 |
- Ất Mùi xuân, văn vương sư tiến khắc Phú Xuân thành, ngẫu phú (Mùa xuân năm Ất Mùi (1775), nghe tin quân nhà vua tiến đánh lấy được thành Phú Xuân, làm bài thơ) | 80 |
- Dữ bằng hữu kì mộng Chân Vũ quán, liên tiêu vô sở kiên, ngẫu thành nhị tuyệt (Cùng mấy người bạn cầu mộng ở Chân Vũ quán, liền mấy đêm không thấy gì, làm hai bài tứ tuyệt) | 81 |
- Lễ vi báo tiệp, hoan bồi tôn tòa chí khánh (Ghi việc vui mừng được tin đỗ thi Hội, ngồi hầu thân phụ) | 82 |
- Cẩm tuyền nhật, chuyển phó Hải Dương trấn đình trú kỷ sự (Ghi lại việc ngày vinh quy, đến nghỉ lại trấn Hải Dương) | 84 |
- Bính Thân xuân chính vọng hậu, gia hương diệu cẩm, hỉ phú (Thơ ghi niềm vui khi vinh quy về làng sau ngày rằm tháng Giêng năm Bính Thân (1776) | 85 |
- Trọng xuân tiến kinh, tức phụng nhập ứng chế, thí dự thưởng, ngẫu phú (Tháng Hai đến kinh, liền được vào dự thi ứng chế, chiếm giải nhất, làm thơ) | 87 |
- Phụng mệnh Nam hành (Vâng mệnh vua đi về phía Nam) | 88 |
- Đăng trình ngữ nội (Dặn vợ lúc lên đường) | 90 |
- Độ Đại Linh giang (Qua sông Đại Linh) | 91 |
- Đáo Động Hải doanh (Đến dinh Động Hải) | 92 |
- Đáo Phú Xuân thành (Đến thành Phú Xuân) | 93 |
- Đinh Dậu thu xuất Đốc Thanh Hoa, tại trân tức sự (Mùa thu năm Đinh Dậu (1777), giữ chức Đốc đồng Thanh Hoa, làm thơ tức sự tại trấn) | 95 |
- Phỏng Hiến ty cựu du (Thăm lại nơi du ngoạn cũ ở ti Hiến sát) | 96 |
- Kinh Kim Âu sơn tự (Qua chùa núi Kim Âu) | 98 |
- Mậu Tuất thu, tiễn xá đệ Nhã Hiên phó Động Hải đôn tỉnh thị (Mùa thu năm Mậu Tuất (1778), em là Nhã Hiên (Phan Huy Ôn) đến đồn Động Hải (Đồng Hới) thăm phụ thân) | 100 |
- Thứ nam Thực sinh, hỉ phú (Thơ mừng sinh đứa con trai thứ là Thực) | 101 |
- Lạng Sơn đạo trung ký kiến (Cảnh thấy trên đường Lạng Sơn).... | 103 |
- Đáo Đoàn Thành (Đến Đoàn Thành) | 104 |
- Đề Nhị Thanh động khắc thạch (Thơ đề vách đá động Nhị Thanh).... | 105 |
- Đáo gia quán hỉ phú (Bài thơ mừng về tới quê hương) | 107 |
- Kinh Quỳnh Lưu Long Sơn lưu thi ký tặng Trung Khuyên Nguyễn hầu (Qua Long Sơn, Quỳnh Lưu đề thơ gửi lại tặng ông Trung Khuyến họ Nguyễn) | 108 |
- Canh Tý xuân, hạ kiêm Đốc đông quyên đài tham nhung hoàn cán (Mùa xuân năm Canh Tý (1780), mừng người bà con là quan kiêm Đốc đồng tham gia việc quân hoàn thành nhiệm vụ) | 109 |
- Đoan dương nhật, lữ trung hoài gia quyên (Tế't Đoan dương trong cảnh lữ thứ nhớ nhà) | 111 |
- Thu phụng đặc chuẩn tái nhập thiêm sai tri Hình phiên, bái mệnh cung kỉ (Ghi lại việc mùa thu lại được chuẩn y vào nhậm chức Thiêm sai coi việc phiên Hình) | 112 |
- Tân Sửu vãn xuân, tôn giá tự nam thùy phụng triệu hôi kinh chiêm bái, hỉ phú (Cuối xuân năm Tân Sửu (1781), phụ thân tôi (Phan Huy Cận) từ miền biên giới phía nam được triệu về kinh, tôi được chiêm bái, mừng vui làm thơ) | 114 |
- Nhâm Dần thu, phụng đặc mệnh Đốc đông Thanh Hoa đăng nhậm thuật hoài (Mùa thu năm Nhâm Dần (1782) đặc biệt cho làm Đốc đồng Thanh Hoa, khi nhận chức thuật lại ý nghĩ của mình) | 115 |
- Đông phụng tân vương lâm ngự, dư tự trân tiên kinh bái yết, cung kỉ (Mùa đông chúa mới lên cầm quyền, tôi từ trấn vào kinh lạy chầu, kính ghi) | 118 |
- Quý đông, đăng Bàn A sơn khẩu chiêm (Cuối đông, lên núi Bàn A, ứng khẩu làm thơ) | 120 |
- Quý Mão thu, gia tôn phụng mệnh Đốc trân Cao Bằng, thượng quan nhật bái tiễn, kỷ hoài (Mùa thu năm Quý Mão (1783), thân phụ tôi phụng mệnh ra làm quan Đốc trấn ở Cao Bằng, ngày đi nhậm chức, tôi tiễn chân, làm bài thơ ghi nhớ) | 121 |
- Trọng đông, phụng giám thí Sơn Nam, trường viện trung ngẫu thuật (Tháng Mười một, vâng mệnh coi thi trường Sơn Nam, ngẫu nhiên viết khi ở trong viện) | 122 |
- Giáp Thìn xuân, gia tôn phụng chuẩn nhập Bôi tụng, bái khánh kỷ sự (Mùa xuân năm Giáp Thìn (1784), ông thân sinh tôi được chuẩn y vào làm Bồi tụng, chúc mừng cha rồi làm bài này) | 123 |
- Giang cư tức sự (Kể việc khi ở trên sông) | 125 |
- Trọng đông, phụng Thái tôn Thái phi sơn lăng lễ kỷ sự (Ghi lại việc làm lễ sơn lăng cho bà Thái phi Thái tôn vào tháng Mười một) | 128 |
- Phụng tiên vương đạm tế lễ, cảm tác (Phụng mệnh làm lễ tế hết tang đức tiên vương, cảm xúc làm thơ) | 130 |
- Tuế vãn đề thinh giải (Đề nơi làm việc hồi cuối năm) | 131 |
- Ất Tỵ khai xuân thí bút (Thơ khai bút đầu xuân Ất Tỵ (1785) | 133 |
- Tặng Dưỡng Hiên Nguyễn niên khế tân thăng Kinh Bắc Tham chính (Tặng bạn cùng khoa họ Nguyễn hiệu Dưỡng Hiên được thăng chức Tham chính Kinh Bắc) | 134 |
- Họa ký Nhuận Phủ Nguyễn khế hữu phụng Bắc sứ hôi (Họa thơ gửi ông bạn họ Nguyễn hiệu Nhuận Phủ phụng mệnh đi sứ Trung Quốc về) | |
Kì nhất: Hạ công hoàn (Bài thứ nhất: Mừng hoàn thành công việc) | 136 |
Kì nhị: Tự khuê hoài (Bài thứ hai: Tả nỗi nhớ khi xa cách) | |
- Xuân giang mạn thuật (Thuật cảnh mùa xuân trên sông), 2 bài | 138 |
- Hỉ vũ tác (Thơ mừng mưa) | 141 |
- Văn tam nam Chú tại kinh xuất đậu khang cát, hỉ phú (Nghe tin con trai thứ ba tên là Chú ở kinh đô lên đậu đã khỏi, vui mừng làm thơ) | 142 |
- Thu trung, trĩêu bảo Thanh Hoa thự Hiến sứ kinh phụng chuẩn doãn, trùng cửu hậu phát chu thượng quan, đo gian kỷ hứng (Giữa mùa thu triều đình cử đi làm Hiến sát sứ Thanh Hoa, đã được phê chuẩn, sau tiết trùng cửu đi thuyền đến chỗ làm quan, dọc đường ngẫu hứng ghi lại) | 143 |
- Long hàm nham tức sự (Cảm hứng khi thăm hang Hàm Rồng) | 145 |
- Tặng phó niết Bùi Hàn Khê (Tặng Phó Án sát Bùi Hàn Khê) | 146 |
- Vãn Bằng Trình tự Hải Thanh thiên sư (Viếng nhà sư Hải Thanh chùa Bằng Trình) | 147 |
- Ký xá đệ Nhã Hiên Trực giảng công (Gửi em ruột là Nhã Hiên giữ chức Trực giảng học sĩ) | 148 |
- Tặng Bùi Hàn Khê (Tặng ông Bùi Hàn Khê) | 150 |
- Bính Ngọ xuân trung, hiến để công thoan, cụ Tương ngũ thuyên phó kinh hậu nghinh gia tôn trí sĩ, cẩm tuyên đăng trình kỷ hứng (Giữa mùa xuân năm Bính Ngọ (1786), dinh Hiến sát sứ xây dựng xong, tôi đem năm chiếc thuyền lên kinh đô chờ đón thân phụ về hưu trí, “mặc áo gấm về làng", lúc lên đường ghi lại cảm hứng) | 151 |
- Cung họa tạ sự thi (Kính họa lại thơ tạ sự) | 152 |
- Nhi bổi hạ (Các con mừng) | 154 |
- Hạ sơ tôn giá hồi chí hiến để, lưu trú tuần nhật, hoạch bồi hoan yến kỷ sự (Đầu mùa hạ, thân phụ về đến chỗ dinh Hiến sát, ở lại mười ngày, tôi được hầu tiếp yến tiệc vui vẻ, có thơ ghi lại) | 163 |
- Quốc sự gia tình giao cảm tác (Ghi cảm xúc về việc nước tình nhà) | 165 |
- Thu trung khâm nghinh tiên hoàng đế tử cung thuyên, khốc bái vu Bằng Trình tân thứ, cung kỷ (Giữa mùa thu, đón thuyền chở linh cữu đấng tiên hoàng đế, khóc lạy khi thuyền đậu ở bến Bằng Trình, kính ghi) | 166 |
- Thuật hoài (Thuật hoài) | 167 |
- Ky thê kỷ muộn (Ghi nỗi buồn khi bị giam giữ) | 169 |
- Đinh Mùi sơ xuân, khâm ban hành Sơn Nam xứ Tham chính, bái mệnh cung kỷ (Đầu xuân Đinh Mùi (1787), được trao chức Tham chính xứ Sơn Nam, lúc bái mệnh kính ghi) | 171 |
- Phó Nam ty ngẫu thành nhị tuyệt (Đến tòa Nam ty ngẫu nhiên làm hai bài thơ tứ tuyệt) | 172 |
- Kinh thành thất thủ cảm tác (Cảm tác khi kinh thành thất thủ) | 174 |
- Hữu sở trào (Có điều chê cười) | 175 |
- Mậu Thân xuân chính thí bút (Thơ khai bút ngày xuân năm Mậu Thân (1788) | 177 |
- Xuân trung sơn am kỷ sự (Mùa xuân ở trong am núi, ghi việc) | 179 |
- Tây trình lữ muộn (Nỗi buồn trên đường đi về phía Tây) | 180 |
- Đề Hương Ngải xã Đỗ gia di cảo (Đề vào tập di cảo của nhà Nho họ Đỗ ở làng Hương Ngải) | 182 |
- Quá Tây Phương sơn tự (Qua chùa núi Tây Phương) | 183 |
- Hiểu kinh Tiên Lữ tự (Buổi sớm đi qua chùa Tiên Lữ) | 185 |
- Ninh Sơn cố cung (Cung cũ ở Ninh Sơn) | 186 |
- Chúc lí viên cư (Nhà vườn ở làng Chúc) | 187 |
- Sinh nhật u cư (Ở nơi vắng vẻ gặp ngày sinh nhật) | 189 |
- Văn khiển cảm tác (Cảm tác khi nghe tin bị khiển trách) | 190 |
- Kỷ Dậu xuân chính tức sự (Thơ tức sự vào đầu mùa xuân năm Kỷ Dậu (1789) | 191 |
- Sơ văn Tôn Tổng đốc thoái sư Xương Giang ngẫu phú (Mới nghe tin Tổng đốc họ Tôn lui quân về thành Xương Giang, ngẫu nhiên làm thơ) | 193 |
- Sài Sơn xuân diểu (Ngắm xuân Sài Sơn), 2 bài | 194 |
- Tam nam Chú khải mông tại Tả ấp, ngẫu thư thị giáo (Con trai thứ ba tên là Chú học vỡ lòng ở ấp Tả, nhân đó viết để dạy bảo) | 196 |
- Phụng triệu phó thành, cảm cố kinh phong cảnh tác (Khi được vời vào thành, cảm tác về phong cảnh nơi kinh đô cũ) | 197 |
- Tế đường trung nguyên lễ, cảm tác (Cảm tác khi làm lễ trung nguyên tại nhà thờ) | 199 |
- Thu trung phụng nghệ Lạng Sơn trấn hậu tiếp Bắc sứ, hành gian thuật hoài (Mùa thu, phụng mệnh đến trấn Lạng Sơn đợi tiếp sứ giả phương Bắc, thuật hoài trong lúc đi đường) | 200 |
- Trọng đông phụng giám Sơn Tây thí trường, viện trung ngẫu thuật (Tháng Mười một (năm 1789), phụng mệnh đi coi trường thi Sơn Tây, trong viện ngẫu nhiên thuật việc) | 202 |
- Canh Tuất sơ xuân, biện lí phụng tang đại lễ, muộn trung kỷ hoài (Đầu năm Canh Tuất (1790), trông coi lễ tang, trong khi buồn, ghi lại nỗi lòng) | 203 |
- Xuân trung phụng chiếu sai Bắc sứ, đắc mệnh ngẫu phú (Giữa mùa xuân, phụng chiếu sai đi sứ phương Bắc, khi nhận được mệnh làm thơ) | 204 |
- Mạnh hạ sơ cán, dự cáo tiểu tường lễ, mang phó sứ trình (Tuần đầu tháng Tư (năm 1790), dự cáo lễ tiểu tường, sau đó vội lên đường đi sứ) | 206 |
Sách 2. TINH SÀ KỶ HÀNH | 208 |
- Xuất quan (Ra cửa ải) | 208 |
- Hoa Sơn binh mã (Binh mã Hoa Sơn) | 209 |
- Họa đáp Vũ Công bộ (Họa vần đáp lại Vũ Công bộ) | 211 |
- Thương Ngô giang thứ (Bến sông Thương Ngô) | 212 |
- Quảng thành công quán cung trị tiên tỉ húy thần, hựu phụng tiên khảo hạ tế lễ, tảo khởi cảm tác (Khi ở công quán thành Quảng Châu, gặp ngày giỗ thân mẫu, lại gặp kì tế mùa hạ của thân phụ, dậy sớm cảm tác) | 214 |
- Du Quan Âm nham (Chơi động Quan Âm) | 215 |
- Đề Phi Lai tự (Đề chùa Phi Lai) | 216 |
- Thư hoài giản Đoàn Hàn lâm (Ghi cảm hoài gửi quan Hàn lâm họ Đoàn) | 218 |
- Thĩêu Châu giang thứ phụng tiễn Quảng Đông Trương niết đài hồi trị (Đậu thuyền trên sông phủ Thiều Châu, làm thơ tiễn quan Án sát họ Trương tỉnh Quảng Đông về trị sở) | 220 |
- Kinh Cát Thủy huyện vãn Văn thừa tướng (Qua huyện Cát Thủy, viếng Văn thừa tướng) | 221 |
- Du Mai Lĩnh (Qua núi Mai Lĩnh) | 223 |
- Chu trình dạ tiến tức sự (Thơ tức sự đi thuyền ban đêm) | 224 |
- Đề Đằng Vương các (Đề gác Đằng Vương) | 226 |
- Tặng Đới Trạng nguyên (Tặng Trạng nguyên họ Đới) | 227 |
- Giang Tây tảo khởi (Đi sớm từ Giang Tây) | 229 |
- Họa tặng Cửu Giang thành quán chủ cống sinh Lã Triệu Tường (Họa thơ tặng cống sinh Lã Triệu Tường chủ quán thành Cửu Giang) | 230 |
- Độ Tâm Dương giang vọng Tỳ Bà đình (Qua sông Tâm Dương trông xa xa đình Tỳ Bà) | 232 |
- Thư hoài đáp Vũ Công bộ (Ghi cảm hoài đáp lại Vũ Công bộ) | 233 |
- Vãn du Pha Tiên đình (Buổi chiều chơi ở đình Pha Tiên) | 235 |
- Đình hạ ngẫu cảm (Dưới đình ngẫu nhiên cảm xúc) | 236 |
- Dạ độ Xích Bích giang khẩu (Đêm vượt qua cửa sông Xích Bích) | 238 |
- Vũ Xương dịch thứ phụ quốc thư ký Ngô Binh bộ (Ở trạm Vũ Xương kèm quốc thư gửi quan Binh bộ Ngô (Thì Nhậm) | 239 |
- Họa tiễn Thanh Phong Ngô Hàn lâm sứ hồi (Họa tiễn quan Hàn lâm họ Ngô hiệu Thanh Phong đi sứ về) | 241 |
- Hà Nam đạo trung (Trên đường Hà Nam) | 242 |
- Để Yển Thành Nhạc Vương miếu (Đề miếu Nhạc vương ở Yển Thành) | 245 |
- Dũ Lí diễn dịch xứ (Dũ Lí nơi diễn Kinh dịch) | 246 |
- Hàn ngụy công Trú Cẩm Đường cố chỉ (Di chỉ Trú Cẩm Đường của Hàn Ngụy Công) | 248 |
- Tiên khảo sinh thời cảm tác (Cảm nghĩ nhân ngày sinh nhật phụ thân) | 249 |
- Quá Yên Kinh (Qua Yên Kinh) | 250 |
- Trường Thành tức sự (Tức sự ở Trường Thành) | 252 |
- Tái Bắc khẩu dạ hành (Đêm đi ở cửa Tái Bắc) | 253 |
- Chiêu Quân mộ (Mộ Chiêu Quân) | 254 |
- Thị yến Tây Uyển, Trĩêu Tiên thư ký Phác Trai Gia huê phiến thi tựu trình, tức tịch họa tặng (Dự yến ở Tây Uyển, thư ký sứ đoàn Triều Tiên là Phác Trai Gia đem bài thơ đề trên quạt tới trình, liền họa vần tặng lại ngay trong bữa tiệc) | 255 |
- Thập tam nhật, phụng triều vạn thọ lễ ngật, dạ dữ đông cán nhàn thoại, ngẫu phú “Như thử lương dạ hà”, đắc “hà” tự (Ngày 13, vâng triều mừng lễ vạn thọ xong, đêm cùng bạn đồng sự nói chuyện phiếm, ngẫu nhiên làm thơ dựa ý “Như thử lương dạ hà"(Đêm tốt lành thế này tính sao), lấy vần "hà") | 257 |
- Khách quán trung thu (Trung thu nơi quán khách) | 258 |
- Tặng Lễ bộ chủ sự Ngô tiến sĩ (Tặng tiến sĩ họ Ngô, Chủ sự bộ Lễ) | 259 |
- Nhị thập nhị nhật, phụng chỉ tự Tây Uyển công quán đăng trình hôi quốc, hỉ tác (Ngày 22, phụng chỉ được từ Tây Uyển công quán lên đường về nước, mừng làm thơ) | 261 |
- Dạ gian xa hành y Vũ Công bộ vận (Dựa vần Vũ Công bộ viết khi xe đi đêm) | 262 |
- Trác Châu thành Tam Nghĩa miếu (Miếu Tam Nghĩa ở thành Trác Châu) | 263 |
- Túc Hứa Châu thành, truy ức Tào Man cố sự (Nghỉ ở thành Hứa Châu, nhớ lại sự tích Tào Man) | 265 |
- Thần độ Hoàng Hà (Sáng sớm qua sông Hoàng Hà) | 266 |
- Nguyệt tịch quá Vũ Thắng quan (Đêm trăng qua ải Vũ Thắng) | 267 |
- Du Hoàng Hạc lâu (Lên chơi lầu Hoàng Hạc) | 268 |
- Tạc lai Hoàng Hạc lâu hữu thi thiếp ký Ngô Binh bộ kim hôi du tư lâu tái y tiên vận phi ký (Trước kia, khi đến lầu Hoàng Hạc, có làm thơ gửi cho quan Binh bộ Ngô (Thì Nhậm), nay trở về lại lên chơi lầu, bèn họa vần bài trước gửi tặng | 270 |
- Hán thủy chu trình (Đường thuyền sông Hán) | 272 |
- Nhạc Dương lâu hiểu vọng (Lên lầu Nhạc Dương ngắm cảnh buổi sớm) | 273 |
- Phong phàm quá hô, kính dụng Lã Tiên “Lãng ngâm phi quá Động Đình Kô”chi cú (Cánh buồm qua hồ, dùng câu "Lãng ngâm phi quá Động Đình hồ" (Ngâm sảng khoái khi qua hồ) của Lã Tiên) | 274 |
- Thứ Trường Sa hoài Giả Phó (Dừng lại Trường Sa nhớ Giả Phó) | 276 |
- Vọng Tam Lư đại phu miếu (Trông miếu Tam Lư đại phu) | 277 |
- Thượng Tương ngẫu chí (Ngẫu nhiên ghi lại cảnh Thượng Tương) | 278 |
- Tương than dạ bạc (Đêm đậu thuyền ở ghềnh sông Tương) | 280 |
- Quế Lâm giang trình thư ký Ngô Binh bộ, y Hoàng Hạc lâu tiên vận (Trên đường thủy ở Quế Lâm, viết gửi quan Binh bộ họ Ngô, dựa theo vần đề ở lầu Hoàng Hạc trước kia) | 281 |
- Ly giang ký kiến (Ghi cảnh trông thấy ở sông Ly) | 283 |
- TốNgũ Hiểm than (Ngược ghềnh Ngũ Hiểm) | 284 |
- Lệ Giang đạo trung ức gia hương (Trên đường Lệ Giang nhớ quê hương) | 285 |
- Đê Quan Đế tượng (Đề bức tượng Quan Đế) | 286 |
- Sùng Thiện giang trình (Đường sông Sùng Thiện) | 287 |
- Hôi trình khải quan (Đường về mở cửa ải) | 288 |
- Sứ hôi đê sơn gia (Đi sứ trở về đề thơ ở quê nhà) | 289 |
Sách 3. DẬT THI LƯỢC TOẢN II | 291 |
- Tân Hợi sơ xuân, sơn gia bị hỏa, ngẫu ký (Đầu xuân Tân Hợi (1791), nhà chân núi bị cháy bèn ghi lại sự việc) | 291 |
- Tế đường đàm lễ cảm tác (Cảm tác làm thơ nhân ngày lễ mãn tang tại nhà thờ) | 293 |
- Thu phụng chiếu ban giáo đạo Tiết chế công đắc mệnh ngẫu thuật (Mùa thu nhận chiếu chỉ vua ban cho dạy bảo Tiết chế' công, nhận được mệnh vua làm thơ) | 294 |
- Sơ đông, phụng chỉ tứ Dực vận công thần (Đầu đông, nhận chiếu chỉ vua ban danh hiệu Dực vận công thần) | 296 |
- Phụng cải thiên tôn phần cảm tác (Kính cẩn cải táng ngôi mộ phụ thân, cảm động làm thơ) | 297 |
- Nhâm Tý xuân, họa phiên phủ tùy giảng tham mưu Uông Đại Bùi hầu (Xuân Nhâm Tý (1792), họa đáp thơ ông Bùi Uông Đại là Tham mưu Tùy giảng ở Phiên phủ) | 299 |
- Xuân trung khuê dạng quải hoài ngẫu thuật (Mùa xuân vợ ốm, làm thơ nói nỗi lòng lo lắng) | 300 |
- Sơ hạ phụng chiếu Nam hành, đăng trình kỷ muộn (Đầu mùa hạ (1792) phụng lệnh vời vào Nam, lúc lên đường ghi lại nỗi buồn) | 301 |
- Đáo gia quán ngẫu thành (Vê đến quê nhà ngẫu nhiên làm thơ) | 303 |
- Tiến kinh triêu yết ngật kỷ sự (Vào chầu xong ghi việc) | 304 |
- Hạ trung tiếp đáo khuê vi hung tân ai cảm kỷ thực (Giữa mùa hạ, được tin vợ mất, ghi nỗi đau buồn) | 306 |
- Thu phụng quốc tang, cảm thuật (Mùa thu phụng quốc tang, cảm thuật) | 308 |
- Đông quý phụng phó Bắc Thành công cán, thuật hoài (Tháng Chạp vâng lệnh ra Bắc Thành có việc công thuật hoài) | 311 |
- Hạ quý cấu để vu Bích Câu cựu doanh thổ, công thuyên kỷ hoài (Cuối mùa hạ, làm nhà trên khu dinh cũ ở phường Bích Câu, việc hoàn thành, viết để kỉ niệm) | 313 |
- Họa đáp Chi Phong Nguyễn khế (Họa đáp người bạn họ Nguyễn hiệu Chi Phong) | 315 |
- Đông quý gia miếu tân hoàn cung kỷ (Tháng Chạp nhà thờ mới hoàn thành, kính ghi) | 316 |
- Nam cận đăng trình ngẫu tác (Ngẫu hứng khi lên đường vào Nam triều cận) | 317 |
- Để gia quán, lâm ngũ đệ mộ hữu cảm (Cảm nghĩ khi vê quê đến thăm mộ em thứ năm) | 318 |
- Xuân để kỷ sự (Mùa xuân ở công quán ghi việc) | 320 |
- Tiên khảo húy thần cảm tác (Cảm tác nhân ngày giỗ cha) | 321 |
- Tiên thất Đại tường lễ cảm tác (Cảm xúc nhân ngày lễ Đại tường của vợ) | 322 |
- Thứ tặng quán tân Phan Biên tu (Theo vần viết tặng gia sư là quan Biên tu họ Phan) | 324 |
- Thứ tiên vận thị chư nhi (Theo vần bài trước viết bảo các con). | 325 |
- Ký hiệu lí xá đệ (Gửi cho em là viên Hiệu lí) | 326 |
- Họa tiễn Hình thị Thanh phái Lê hầu phó Hòa Nghĩa nhậm (Họa tiễn quan Thị lang bộ Hình là Thanh phái hầu họ Lê đi nhậm chức ở Hòa Nghĩa) | 328 |
- Tiễn Binh bộ Tả phụng nghị Nghi Thành Nguyễn hầu phó Quy Nhơn thành (Tiễn ông Tả phụng nghị bộ Binh Nghi Thành hầu họ Nguyễn đến thành Quy Nhơn) | 329 |
- Thu sơ thư hoài (Ghi ý nghĩ đầu thu) | 335 |
- Viên trang vãn thiếu tức sự (Chiều ngắm vườn nhà tức sự) | 336 |
- Thứ tĩên vận ký thị chư nhi (Theo vần bài trước gửi cho các con) | 337 |
- Thứ vận ký thị Hiệu lí xá đệ (Theo vần viế't gửi cho em là viên Hiệu lí), 2 bài | 339 |
- Thứ vận ký thị Biên tu quyên khế (Theo vần gửi cho bạn là ông Biên tu người trong họ), 2 bài | 341 |
- Đáp thị chư nữ quyên (Trả lời các bà trong họ), 2 bài | 343 |
- Đăng Văn miếu ký kiến (Lên Văn miếu ghi những điều trông thấy) | 346 |
- Phỏng Thiên Mụ tự chỉ tác (Thăm nên cũ của chùa Thiên Mụ) | 348 |
- Trung thu vô nguyệt, túy trung ngẫu đắc tam tuyệt (Tiết trung thu không có trăng, rượu say ngẫu nhiên làm ba bài tứ tuyệt) | 350 |
- Họa đáp Hình bộ hữu Đồng nghị Hạo Trạch Vũ hầu (Thơ họa đề đáp lại quan hữu Đồng nghị bộ Hình là ông Hạo Trạch hầu Vũ Huy Tấn) | 355 |
- Họa đáp Thị trung đãi chiếu Thượng thư Trường Nguyên Ninh hầu (Thơ họa đáp lại quan Thị trung đãi chiếu Thượng thư là ông Trường Nguyên họ Ninh) | 357 |
- Trùng dương nhật, đô ngộ Hải Phái Đoàn khế tự bắc hồi, tuân gia tín, tiểu chước tác biệt ngẫu đắc (Ngày Trùng dương, giữa đường gặp ông Hải Phái họ Đoàn từ Bắc vào, hỏi thăm biết tin nhà,đặt tiệc nhỏ chia tay, ngẫu nhiên làm thơ) | 358 |
- Động Hải trở phong, trú túc Cừ Hà phế tự, thu tiêu tức sự (Ở Đồng Hới, bị ngược gió, ngủ lại trong ngôi chùa hoang ở Cừ Hà, đêm thu tức sự) | 359 |
- Hôi gia quán điêu trí tiên công tự nghi kính thuật dĩ minh (Về quê sắp đặt lễ thờ tiên công kính thuật bằng bài minh) | 360 |
- Kinh Hào Môn cựu chiến địa ngẫu thành (Qua chiến trường cũ ở Hào Môn ngẫu nhiên cảm xúc) | 363 |
- Độ Dương Xá giang, vọng Đại Khánh chư phong, truy hoài cựu du (Qua sông Dương Xá, nhìn các ngọn núi Đại Khánh, nhớ những ngày đi chơi trước đây) | 365 |
- Kinh Sơn Nam thượng lộ, cụ tuân thu sơ thủy tai ngẫu thành (Thơ làm khi về qua trấn Sơn Nam thượng, hỏi rõ được tình hình trận lụt đầu mùa thu) | 366 |
- Sơ đông phó để khẩu chiếm nhị tuyệt (Đầu mùa đông về nhà ứng khẩu làm hai bài tuyệt cú) | 369 |
- Phụng hành Bắc Thành Hình bộ, sơ tựu lị sự thuật hoài (Vâng lệnh tới bộ Hình Bắc Thành, thuật ý nghĩ khi mới tựu chức) | 371 |
- Bắc Thành hỏa tai, ngẫu kỷ nhị tuyệt (Ngẫu nhiên ghi lại tai nạn hỏa hoạn ở Bắc Thành, hai bài tứ tuyệt) | 372 |
- Ầt Mão xuân đán, sơn gia kỷ hứng (Ghi cảm hứng về ngày Tết Nguyên Đán năm Ất Mão (1795) ở nhà riêng trên núi) | 373 |
- Xuân trung phụng giám đốc Sơn Nam đê vụ kỷ sự (Ghi việc giữa mùa xuân phụng mệnh giám đốc việc đắp đê ở lộ Sơn Nam (1795) | 375 |
- Sơ hạ thư hoài tặng Hình bộ Đồng nghị Hạo Trạch Vũ hầu (Đầu mùa hạ tặng Hình bộ Đồng nghị Hạo Trạch hầu Vũ Huy Tấn, cảm hoài) | 376 |
- Mạnh xuân hạ cán, nghinh tiên khuê thần chủ thăng phụ gia miếu, kỷ hoài (Hạ tuần tháng Giêng, rước bài vị của tiên khuê về thờ phụ ở nhà thờ, làm thơ để ghi nỗi lòng) | 377 |
- Đề Bảo Chân quán hiên bích họa đô bát tuyệt (Tám bài tuyệt cú đề ở các bức vẽ treo trên vách quán Bảo Chân) | 379 |
- Đề Thiên Thai đô (Đề bức tranh Thiên Thai) | 380 |
- Đề Đào Nguyên đô (Đề bức tranh Đào Nguyên) | 381 |
- Đề bát tiên đô (Đề bức tranh bát tiên) | 381 |
- Đề cửu lão đô (Đề bức tranh chín ông già) | 381 |
- Đề Sài Sơn đô (Đề bức tranh Sài Sơn) | 381 |
- Đề Phao Sơn đô (Đề bức tranh Phao Sơn) | 382 |
- Đề tam hữu đô (Đề bức tranh tam hữu) | 382 |
- Đề Ngũ Liêu đô (Đề bức tranh Ngũ Liễu) | 382 |
Cúc thu bách vịnh, tuyển dịch 50 bài | 388 |
Sách 4. NAM TRÌNH TỤC TẬP | 450 |
- Tương Mai tích biệt (Chia tay ở Tương Mai) | 450 |
- Châu Kĩêu dạ khởi, hữu hoài, phi thị nhi bối (Buổi sáng thức dậy ở Châu Giang, có cảm xúc làm thơ chỉ dạy các con) | 452 |
- Phỏng Dục Thúy sơn hữu cảm (Cảm xúc khi lên thăm núi Dục Thúy) | 453 |
- Quá Tam Điệp sơn ngẫu phú (Qua núi Tam Điệp, tình cờ làm thơ).... | 454 |
- Hải châu lữ túc tức sự (Ngủ đêm trong cảnh lữ khách ở bãi biển, làm thơ tức sự) | 455 |
- Kinh An Dương Vương miếu ngẫu thành (Qua miếu An Dương Vương, tình cờ làm thơ) | 456 |
- Đáo gia quán tức hứng (Cảm hứng chợt đến khi tới quê nhà).... | 458 |
- Lữ trung sinh nhật ngọ chước hữu cảm (Sinh nhật trong cảnh lữ khách, buổi trưa uống rượu, có cảm xúc) | 459 |
- Đăng Hoành Sơn ký kiến (Lên núi Hoành Sơn, ghi lại những điều trông thấy) | 460 |
- Kinh Động Hải đôn ngẫu tác (Qua đồn Đồng Hới, tình cờ làm thơ) | 462 |
- Hạc Hải nguyệt dạ hành chu (Đi thuyền trong đêm trăng ở Hạc Hải) | 463 |
- Thuận Hóa đạo trung ký kiến (Trên đường Thuận Hóa, ghi lại những điều trông thấy) | 465 |
- Tiến để Phú Xuân kĩêu tiểu khế, thư hoài nhị tác (Tiến thẳng đến cầu Phú Xuân, tạm nghỉ ngơi, làm hai bài thơ để tỏ nỗi lòng)... | 466 |
- Khâm phụng đặc chiêm nhập nội tiên cận, cung kỷ ngũ ngôn luật (Vâng lệnh cho vào nội điện chầu vua, kính cẩn ghi lại bằng một bài thơ ngũ ngôn luật) | 471 |
- Lữ song kỷ muộn (Ghi lại nỗi sầu muộn nơi song cửa quán khách).... | 473 |
- Trừ tịch, phụng túc trực trỉêu phòng, ngẫu đắc (Đêm ba mươi,vâng lệnh túc trực ở phòng chầu, tình cờ thành thơ) | 474 |
- Đinh Tỵ nguyên nhật, thí bút vu xuân kinh để xá (Tết Nguyên đán năm Đinh Tỵ (1797), khai bút ở quán khách tại kinh thành Phú Xuân) | 475 |
- Nhân nhật lập xuân kỷ hứng (Ngày mồng 7 tháng Giêng, lập xuân, ghi lại cảm hứng) | 476 |
- Ký thị chư nhi lang (Gửi thơ dạy bảo các con trai) | 477 |
- Ký Hiệp biện học sĩ Hoàng Phong khế đài (Thơ gửi bạn là Hiệp biện học sĩ Hoàng Phong) | 479 |
- Ký đãi chiếu Thượng thư Hạo Trạch khế đài (Gửi bạn là quan Đãi chiếu, Thượng thư Hạo Trạch) | 480 |
- Ký Lễ bộ hữu Đồng nghị Ưng Dương hầu (Gửi quan Lễ bộ Hữu Đồng nghị Ưng Dương hầu) | 481 |
- Xuân nhật ký nhàn tam tác (Ghi lại cảnh thanh nhàn ngày xuân, ba bài) | 482 |
- Ký Tiên Đĩên Binh phụng nghi thành hầu (Gửi quan Binh bộ Nghi Thành hầu người Tiên Điền) | 486 |
- Trọng xuân khổ hàn tức sự (Tiế't trọng xuân (tháng Hai) khổ vì lạnh, làm thơ tức sự) | 487 |
- Liên nhật phụng trực cấm sảnh ngẫu thành (Vâng lệnh trực ở cấm sảnh mấy ngày, tình cờ thành thơ) | 488 |
- Thượng đinh nhật, phụng bồi tế văn miếu, cung kỷ (Ngày Thượng đinh, vâng lệnh bồi tế' Văn miếu, kính cẩn ghi lại) | 489 |
- Bắc vọng hữu hoài, ngũ ngôn cổ thập ngũ vận (Nỗi nhớ khi trông về phương Bắc, thơ ngũ ngôn cổ phong, 15 vần) | 491 |
- Kinh Thiên Lâm phế tự cảm tác (Cảm tác khi qua ngôi chùa hoang phế Thiền Lâm) | 495 |
- Ký Hiệu lí xá đệ (Gửi em trai là quan Hiệu lí), 3 bài | 497 |
- Ký đãi chiếu Thượng thư Hạo Trạch hầu khế đài (Gửi bạn là quan Đãi chiếu, Thượng thư Hạo Trạch hầu) | 501 |
- Hàn thực tức hứng (Cảm hứng nhân tiết hàn thực) | 502 |
- Phụng trĩêu thiên thọ đại lê cung kỷ (Vâng lệnh vào chầu nhân đại lễ thiên thọ, cung kính ghi lại) | 504 |
- Phụng nghĩ tấu thỉnh giá hạnh Bắc Thành, dữ thiên đô Nghệ An, cảo thành chí hỉ nhị tác (Vâng làm bài tấu xin nhà vua ngự giá ra Bắc Thành, và dời đô về Nghệ An, viết xong bản thảo, làm hai bài thơ để ghi lại việc vui) | 505 |
Kì nhất: Hỉ Bắc tuần (Bài I: Mừng về tuần thú Bắc Thành) | 506 |
Kì nhị: Hỉ Vinh đô (Bài II: Vui về việc định đô ở Vinh) | 506 |
- Xuân song ký kiến (Bên song cửa mùa xuân, ghi lại những điều trông thấy) | 508 |
- Tiên nghị khuyên giá nhị sự, công nghị phất hiệp, tầm trí trở cách, hí tác (Trước đây bàn định từng khuyên hai việc nhưng các quan bàn luận không đồng ý, dẫn đến việc bị ngăn trở,làm đùa) | 509 |
- Độc Nam Hoa kinh tán thuật Trang Tử (Đọc Nam Hoa kinh, tán tụng và thuật lại ý Trang Tử) | 510 |
- Hỉ nhàn ca (Bài ca thích nhàn) | 511 |
- Xuân kinh tạp vịnh (Thơ tạp vịnh khi ở kinh đô Phú Xuân) | 516 |
- Tống xuân thập tuyệt (Tiễn xuân, mười bài tứ tuyệt) | 518 |
- Đáp Lễ bộ Thượng nghị Ưng Dương hầu (Đáp lại quan Thượng nghị bộ Lễ là Ưng Dương hầu) | 524 |
- Đáp thị Biên tu Phan (Đáp lại quan Biên tu họ Phan) | 526 |
- Đáp binh phụng Nghi Thành hầu (Đáp lại quan Tả phụng nghị bộ Binh là Nghi Thành hầu) | 527 |
- Sơ hạ khiển nhân Bắc hoàn, suất nhĩ thư hoài (Đầu mùa hạ, sai người về Bắc, liền làm thơ ghi lại nỗi lòng) | 528 |
- Ký tặng Đốc học Nguyên Chế khoa tước Hoa Xuyên bá (Gửi tặng Đốc học họ Nguyễn thi đỗ Chế' khoa, tước phong Hoa Xuyên bá) | 529 |
- Lập hạ ngẫu hứng (Ngẫu hứng nhân tiết lập hạ) | 530 |
- Tiên công húy nhật, cảm tác (Ngày giỗ tiên công, làm thơ cảm tác) | 531 |
- Tẩu bút ký thị Bắc Thành gia quyên (Viế't vội gửi gia quyến ở Bắc Thành) | 533 |
- Tiên khuê húy thời, cảm tác (Ngày giỗ vợ, làm thơ cảm tác) | 534 |
- Tịch lương tiểu chước tức sự (Buổi tối mát uống chút rượu, làm thơ tức sự) | 535 |
- Điếu Đô ti Uông Đại hầu (Thơ điếu ông Đô ti Uông Đại hầu)... | 536 |
- Vi du duyệt Thượng thư kinh bản, ngẫu đắc (Vâng lệnh đọc bản Kinh Thượng thư, tình cờ thành thơ) | 539 |
- Khán mẫu kê tự so, ngẫu cảm vật tình (Ngắm gà mẹ mớm mồi cho gà con, ngẫu nhiên cảm nhận về tình cảm của loài vật) | 540 |
- Chính tỉnh bồi nghị thư hoài (Theo hầu bàn việc chính sự, viết về nỗi lòng) | 543 |
- Hải nhưng cảnh báo, mang trung ngẫu đắc (Mạn biển có tin cảnh báo, trong lúc vội vàng tình cờ thành thơ) | 545 |
- Đoan dương tức sự (Thơ tức sự nhân tiết Đoan dương) | 547 |
- Đáp binh phụng Nghi Thành hầu (Đáp lại quan binh phụng Nghi Thành hầu) | 548 |
- Tiên từ húy thần cảm tác (Thơ cảm tác nhân ngày giỗ mẹ) | 549 |
- Đáp thị Hiệu lí xá đệ (Đáp lời, thông báo cho em trai là quan Hiệu lí) | 550 |
- Đáp Chế khoa Đốc học (Đáp Chế khoa Đốc học) | 554 |
- Đáp thị quận nhân Cao Lãng Xuyên (Thông báo trả lời người trong quận là Cao Lãng Xuyên) | 555 |
- Dao ức Sài Sơn cố lí (Ở xa, nhớ ngôi nhà cũ ở Sài Sơn) | 556 |
- Hỉ soái viên hồi triêu (Mừng xe tướng soái trở về triều) | 557 |
- Thu quý, phụng thượng sơ ngự thân chính, cung kỷ (Cuối mùa thu, nhà vua bắt đầu đích thân nắm chính sự, kính cẩn ghi lại) | 558 |
- Phụng đặc ủy Bắc hành ban bố chiếu lệnh, đồ gian kỷ sự (Vâng lệnh đặc sai ra Bắc ban bố chiếu lệnh, ghi lại sự việc trên đường) | 560 |
- Độ Đại Linh giang (Qua sông Đại Linh) | 562 |
- Để Doanh cầu truy hoài tiên chính Phạm Thống suất công (Đến Doanh Cầu, nhớ về bậc hiền thần đời trước là quan Thống lãnh họ Phạm | 563 |
- Tiểu khế Cổ Do đôn, tứ vọng sơn trình, ngẫu đắc nhị tuyệt (Tạm nghỉ ở đồn Cổ Do, ngắm đường núi bốn phía, ngẫu nhiên làm được hai bài tứ tuyệt) | 565 |
Sách 6. VÂN DU TÙY BÚT | 567 |
- Tháng Giêng, mùa xuân năm Kỷ Tỵ (1809), họa đáp bạn là Ngô Thanh Phong | 567 |
- Đề ở nhà mới của quan Cai án Đặng Tú | 568 |
- Họa đáp theo nguyên vần thơ tiễn biệt của quan Trấn thủ | 568 |
- Tiết trọng đông [tháng Mười một], đến Học quan ở Nhiếp Dạng, quan Trấn thủ đến bái yết khoản đãi, sai ca hát và mời rượu, gắng bồi tiếp, có thơ đáp tạ theo vần bài trước | 569 |
- Họa đáp quan Trấn thủ về triều lưu tặng thơ quốc âm luật.... | 569 |
- Lại giãi bày bằng bài thơ quốc âm luật | 570 |
- Vịnh doanh quân của quan Trấn thủ | 570 |
- Cháu nhỏ chắp tay mừng bác là quan Trấn thủ từ xa đến | 571 |
- Giữa Chạp về núi, họa theo vần thơ tiễn của quan Trấn thủ... | 571 |
- Tiễn quan Trấn thủ cũ ở phương nam là Vũ Hâu bị khiển trách về kinh | 572 |
- Tiết trọng đông [tháng Mười một], tiễn quan Trấn thủ phương nam là Vũ Hâu về kinh | 572 |
DỤ AM VĂN TẬP | 573 |
- Lời bạt sách Âm chất văn chú diễn ca | 573 |
- Tựa Ngô Gia Văn Phái | 574 |
- Bài ký về quán Bảo Chân | 576 |
- Lời tựa Trúc Lâm đại chân viên giác thanh | 578 |
- Bài ký trên chuông chùa Sùng Phúc ở núi Tây Phương | 580 |
- Lời tựa về việc soạn sách Đăng khoa lục | 582 |
- Văn tế điện làm vào tháng 11 năm Nhâm Tý (1892) để nhà vua cùng các vị hoàng đệ, công chúa tế đức Hoàng khảo Vũ hoàng đế | 583 |
- Văn tế của tông thân cựu hoàng | 585 |
- Diễn âm tờ sớ truy tiến phu nhân đã mất | 586 |
- Dụ nhị súy quốc âm văn | 589 |
- Viết thay nhà vua [...] tế đám tang Hoàng hậu họ Vũ | 592 |
- Văn tế của các Nha công chúa | 594 |
- Văn tế của Từ cung Phù Ninh | 596 |
- Văn tế của họ ngoại Phù Ninh | 598 |
- Văn tế sau khi đắp xong mộ mẹ, viết thay thuộc hạ trong nhà là Nguyễn Xuân Đán | 599 |
- Canh thân xuân, nghĩ diệu quận quân thứ, quốc âm hiểu văn.... | 601 |
- Vê núi dâng sớ ở chùa lớn | 603 |
- Thay quan Tổng trấn nắm tiên quân khao tế các tướng sĩ trong quân chết trận | 604 |
- Bài văn tế bằng quốc âm viết thay học trò họ Lê ở Mai Thượng khi an táng cha | 606 |
- Bài văn tế bằng quốc âm viết thay tế thày thuốc | 608 |
- Bài văn viết thay bằng quốc âm dùng trong lễ yên vị, hương lão ở La Xuyên | 610 |
- Viết thay bài văn tế đám tang bà lão ở Đông Sàng | 611 |
- Văn tế cha, viết thay cho Lê Hồng Quỳ ở Sơn Đông | 612 |
- Bài văn quốc ngữ tế yên vị cho vợ, viết thay Tổng trưởng họ Ngô ở Nhuế Ấp | 613 |
- Bài văn bằng quốc ngữ tế yên vị lần thứ nhất cho vợ, viết thay hậu khoa ở Nhuế Ấp | 615 |
- Bài văn quốc âm tế yên vị cho vợ Huấn đạo đã mất ở Trạch Mi | 616 |
- Bài văn quốc âm nhân lễ yên vị lần đầu quan Tham hiệp Hưng Hóa Nguyễn hầu | 617 |
PHAN HUY ÔN | |
Tiểu sử | 619 |
- Giới Hiên thi tập Vựng tập Giới Hiên thi cảo toàn trật tự (Giới Hiên thi tập - Vựng tập Giới Hiên thi cảo toàn trật) | 621 |
- Tiểu truyện Phan Huy Cận | 623 |
KHOA BẢNG TIÊU KỲ (NHỮNG CHUYỆN LẠ TRONG KHOA CỬ) | 627 |
- Bổ Khê Nguyễn công (Nguyễn công người Bối Khê) | 627 |
- Cao Hương Lương công (Lương Thế Vinh người Cao Hương). | 631 |
- Trung Am Nguyễn Bỉnh Khiêm (Nguyễn Bỉnh Khiêm người Trung Am) | 634 |
- Dĩnh Kế Giáp Trừng (Ông Giáp Trừng người Dĩnh Kế') | 640 |
PHAN HUY THỰC | |
Tiểu sử | 643 |
Thơ chữ Hán | |
SỨ TRÌNH TẠP VỊNH | 648 |
- Văn bản Sứ trình tạp vịnh | 648 |
- Biệt sơn chi tác (Từ biệt núi nhà) | 649 |
- Quá Vương phủ hữu cảm (Đi qua Vương phủ có điều cảm hoài) | 650 |
- Quá Đế điện cảm tác (Qua cung điện Hoàng Đế' cảm tác), 3 bài | 651 |
- Thủy thanh u (Nước trong sâu lắng) | 655 |
- Văn Bắc lai phong hữu cảm (Nghe Bắc quốc sang phong,cảm nghĩ) | 656 |
- Họa Lan Trì đề liệt phụ miếu (Họa bài thơ Lan Trì đề “Liệt phụ miếu”) | 657 |
- Đông dạ ki hoài (Nỗi lòng kẻ bị ràng buộc nơi đất khách trong đêm đông) | 658 |
- Đề Ông Mặc Đàm Thiêu sư tiết nghĩa từ (Đề Đền Thiếu sư tiết nghĩa họ Đàm ở Ông Mặc) | 661 |
- Tuế mộ khách hoài (Nỗi lòng nơi đất khách lúc cuối năm) | 662 |
- Họa Nhữ Bảo lang (Họa thơ Nhữ Bảo lang) | 664 |
- Họa Vũ Nhữ lưỡng khế (Họa thơ hai bạn họ Vũ họ Nhữ) | 665 |
HOA TRÌNH TẠP VỊNH (THƠ VỊNH TRÊN ĐƯỜNG ĐI SỨ) | 667 |
- Văn bản Hoa trình tạp vịnh | 667 |
- Sứ trình tạp vịnh bạt (Lời bạt tập thơ Sứ trình tạp vịnh) | 669 |
- Bái mệnh cung kỷ (Cung kính ghi chép việc nhận mệnh [đi sứ ]) | 672 |
- Để Thăng Long tức hứng (Đến Thăng Long cảm hứng làm thơ).... | 674 |
- Độ Lô giang (Qua sông Lô) | 675 |
- Yết Nhị Thanh động (Thăm động Nhị Thanh) | 677 |
- Quá quan (Qua cửa ải) | 680 |
- Mạc phủ đạo trung (Trên đường đến Mạc phủ) | 682 |
- Hoa Sơn binh mã (Binh mã núi Hoa Sơn) | 684 |
- Thái Bình tảo phát ngẫu ngâm (Sáng sớm ra đi từ Thái Bình,ngẫu nhiên thành thơ) | 685 |
- Tiên tỷ húy thời dạ tọa cảm tác (Ngày giỗ mẹ, ngồi suốt đêm,cảm tác) | 687 |
- Giang đường vãn bạc - Thượng mã cách (Buổi chiều dừng thuyền bên đê sông) | 689 |
- Để Nam Ninh thành (Đến thành Nam Ninh) | 690 |
- Chu trung khiển muộn (Tiêu khiển nỗi buồn trong thuyền) | 692 |
- Ung giang khai thuyên ngẫu tác (Thuyền nhổ neo ở sông Ung, ngẫu nhiên làm thơ) | 694 |
- Giang dạ thư hoài (Đêm trên sông ghi cảm nghĩ) | 695 |
- Kinh Ngũ Hiểm than (Qua ghềnh Ngũ Hiểm) | 696 |
- Để Tâm Châu phủ (Đến phủ Tâm Châu) | 697 |
- Khách thứ Đoan Dương (Nơi đất khách gặp tiết Đoan Dương) | 700 |
- Quan cạnh độ (Xem đua thuyền) | 701 |
- Ngô Châu giang thứ (Bến sông Ngô Châu) | 702 |
- Thương Ngô thượng thủy ngẫu thành (Thượng nguồn Thương Ngô ngẫu nhiên thành thơ) | 704 |
- Giang Đô vãn bạc (Chiều tối đậu thuyền ở Giang Đô) | 706 |
- Điếu Lưu tam liệt (Viếng ba liệt nữ nhà họ Lưu) | 708 |
- Giang dạ (Đêm trên sông) | 709 |
- Lữ trung khiển muộn (Tiêu khiển nỗi buồn trên đường đi) | 710 |
- Sóc Dương giang tức cảnh (Tức cảnh trên sông Sóc Dương) | 712 |
- Vọng Dương Phi cố lý ngẫu thành (Trông về quê cũ Dương Phi ngẫu nhiên thành thơ) | 714 |
- Quế Lâm thập nhị vịnh (Mười hai bài vịnh Quế Lâm) | 715 |
- Tượng Tị sơn (Núi Tượng tị) | 717 |
- Đấu Kê sơn (Núi Gà Chọi) | 719 |
- Thê Hà tự (Chùa Thê Hà) | 720 |
- Chung cổ lâu - Lạc Nhạn Cách (Lầu chuông trống) | 722 |
- Lưu Tiên nham (Động Lưu Tiên) | 724 |
- Thất Tinh nham (Động Thất Tinh) | 726 |
- Độc Tú phong (Ngọn Độc Tú) | 727 |
- Gia Cát đài (Đài Gia Cát) | 729 |
- Việt Vương thành - Lạc nhạn cách (Thành Việt Vương - theo thể Lạc nhạn) | 731 |
- Phục Ba nham (Động Phục Ba) | 732 |
- Phong Động sơn (Núi Phong Động) | 734 |
- Long Ẩn nham - Tiến thoái cách (Hang Rồng Ẩn - theo thể Tiến thoái) | 736 |
- Tặng Trường tống Tham tướng Hoàng lão gia (Thơ tặng viên Trường tống Tham tướng Hoàng lão gia) | 738 |
- Linh Cừ tố đẩu (Kè đập Linh Cừ) | 739 |
- Vọng Chu Liêm Khê tiên sinh từ (Thăm đền thờ tiên sinh Chu Liêm Khê) | 742 |
- Hưng Yên tảo phát (Đi sớm từ Hưng Yên) | 744 |
- Du Tương Sơn tự (Chơi chùa Tương Sơn) | 745 |
- Tiêu Tương giang vãn phiếm (Buổi chiều đi thuyền trên sông Tiêu Tương) | 749 |
- Quá Vĩnh Châu hoài Liễu Từ Hậu (Qua Vĩnh Châu nhớ Liễu Tử Hậu) | 751 |
- Kinh Ngô Khê (Qua Ngô Khê) | 752 |
- Hành Châu tức hứng (Đến Hành Châu cảm hứng làm thơ) | 756 |
- Họa đáp văn nhân Đường Tổ Hướng (Thơ họa đáp văn nhân Đường Tổ Hướng) | 758 |
- Phụ lục lai thi (Phụ chép thơ gửi đến) | 759 |
- Lỗi Dương hoài Đỗ Thiếu Lăng (Đến Lỗi Dương nhớ Đỗ Thiếu Lăng - theo thể Tiến thoái) | 760 |
- Trường Sa tức cảnh (Trường Sa tức cảnh) | 763 |
- Giả Thái Phó cố trạch (Nền cũ nhà Giả Thái Phó) | 765 |
- Họa đáp Trường tống Phân phủ Hoàng lão gia (Họa thơ đáp lại ông Trường tống Phân phủ Hoàng lão) | 767 |
- Phụ lục nguyên thi (Phụ chép nguyên thi) | 768 |
- Dạ tọa (Ngồi trong đêm) | 769 |
- Tam Lư đại phu từ (Đền thờ Tam Lư đại phu) | 770 |
- Phiếm Động Đình hồ (Lênh đênh trên Hồ Động Đình) | 773 |
- Đăng Nhạc Dương lâu (Lên lầu Nhạc Dương) | 776 |
- Gia Cát tế phong đàn (Đàn Gia Cát tế cầu phong) | 778 |
- Vũ Xương vãn diểu (Ngắm cảnh chiều ở Vũ Xương) | 779 |
- Du Hoàng Hạc lâu (Lên chơi lầu Hoàng Hạc) | 781 |
- Hán Dương khởi tảo (Buổi sớm ra đi từ Hán Dương) | 786 |
- Quá Vũ Thắng quan (Qua cửa ải Vũ Thắng) | 787 |
- Khách quán Trung Thu - Hạ mã cách (Đêm Trung Thu ở quán khách - theo thể Hạ mã) | 789 |
- Yển Thành tức sự (Tức cảnh Yển Thành) | 790 |
- Túc Hứa Châu truy ức Tào Tháo cố sự (Nghỉ ở Hứa Châu nhớ lại chuyện Tào Tháo xưa) | 792 |
- Hứa Thành Quan Thánh miêu (Miếu Quan Thánh ở Hứa Thành) | 794 |
- Hà Nam đạo trung (Trên đường Hà Nam) | 795 |
- Trịnh địa hoài công tử Kiêu (Đến đất Trịnh nhớ công tử Kiều).... | 797 |
- Tống Thái sư Âu Dương Tu Văn Trung công mộ (Mộ Văn Trung công Âu Dương Tu Thái sư nhà Tống) | 799 |
- Đường Tể tướng Bùi Tấn công chi mộ (Mộ ông Bùi Tấn Tể tướng đời Đường) | 800 |
- Độ Hoàng Hà (Qua sông Hoàng Hà) | 802 |
- Khổng Tử kích khánh xứ (Nơi Khổng Tử gõ khánh) | 804 |
- Thái Công từ - Tiến thoái vận (Đền thờ Thái Công - theo thể Tiến thoái vận) | 806 |
- Ân Thái sư Tỷ Can miếu mộ (Miêu mộ Thái sư Tỷ Can nhà Ân) | 807 |
- Mục Dã hoài cổ (Qua Mục Dã nhớ chuyện xưa) | 809 |
- Ân triều lục that thánh hiên quân cố đô (Kinh đô cũ của sáu, bảy vua thánh hiền đời nhà Ân) | 810 |
- Tiên hĩên Tử Cống từ (Đền thờ Tiên hiền Tử Cống) | 812 |
- Tân Kê Thị Trung từ (Đền thờ ông Thị Trung họ Kê đời Tấn).... | 813 |
- Tống Nhạc Trung Vũ Vương miếu (Miếu thờ Nhạc Trung Vũ Vương đời Tống) | 814 |
- Văn Vương diễn dịch xứ (Nơi Văn Vương diễn nghĩa Kinh Dịch) | 817 |
- Hàn Ngụy công từ (Đền thờ Hàn Ngụy công) | 819 |
- Đồng Tước đài cố chỉ (Nên cũ đài Đồng Tước) | 821 |
- Hàm Đan cổ quán (Quán cổ Hàm Đan) | 822 |
- Tô Tân đình (Đình Tô Tân) | 824 |
- Dự Nhượng kiêu (Câu Dự Nhượng) | 825 |
- Hàn Tín giảng binh xứ hữu cảm (Nơi Hàn Tín luyện quân, cảm nghĩ | 827 |
- Độ Hô Đà hà (Qua sông Hô Đà) | 828 |
- Đào Đường cố đô (Kinh đô cũ của Đào Đường) | 830 |
- Khách trung cửu nhật (Ngày mùng 9 trên đất khách) | 831 |
- Kinh Kha cố lý (Quê cũ Kinh Kha) | 832 |
- Hán Hoàn hầu miếu (Miêu thờ Hán Hoàn hâu) | 834 |
- Để Yên Kinh (Đến Yên Kinh) | 835 |
- Viên Minh viên tiếp giá (Đón xe nhà vua ở vườn Viên Minh) | 837 |
- Phụng tiến hạ thọ lễ (Phụng dâng lễ chúc thọ) | 839 |
- Viên Minh viên thị yến cung ký (Cung kính ghi lại cuộc hâu yên ở vườn Viên Minh) | 840 |
- Phụng triều Vạn Thọ lễ (Mừng lễ Vạn Thọ trong triều) | 842 |
- Thù Lễ bộ Tự Ban Lý Duy Thuần tặng biệt (Đáp tặng thơ từ biệt của Lý Duy Thuân Tự Ban bộ Lễ) | 844 |
- Phụ lục nguyên thi (Phụ chép nguyên thi) | 845 |
- Phụng chỉ hồi quốc hỷ phú thuật hoài, cổ phong nhị thập vịnh (Phụng mệnh về nước mừng thuật nỗi lòng, cổ phong 20 vần).... | 847 |
- Lương Hương dạ hành (Đêm đi tới Lương Hương) | 851 |
- Du Long Hưng tự (Lên chơi chùa Long Hưng) | 853 |
- Từ Châu tức hứng (Từ Châu cảm hứng) | 855 |
- Vịnh hoài, tứ thủ (Vịnh hoài, bốn bài) | 856 |
Thơ Nôm | 861 |
- Nhân ảnh vấn đáp | 865 |
- Nhân nguyệt vấn đáp | 874 |
- Bần nữ thán | 877 |
- Tỳ bà hành (dịch) | 886 |
Bảng tra cứu tên đất, tên người, tên tác phẩm, điển cố điển tích xuất hiện trong văn bản | 894 |
Bình luận